Ổi

Xuất xứ:
  Đánh giá:
25.000₫
Ổi thuộc cây ăn quả sống lâu năm, họ Đào kim cương và có nguồn gốc từ Caribê, khu vực Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhìn chung, cây ổi nhỏ hơn cây nhãn và cây vải, chiều cao phát triển...
Số lượng:
Gọi ngay đặt hàng

Ổi thuộc cây ăn quả sống lâu năm, họ Đào kim cương và có nguồn gốc từ Caribê, khu vực Trung Mỹ và Nam Mỹ. Nhìn chung, cây ổi nhỏ hơn cây nhãn và cây vải, chiều cao phát triển tối đa 10m và đường kính thân to nhất chỉ cỡ 30cm, thậm chí có một số giống cây ổi nhỏ và lùn.
Quả và lá ổi đều chứa beta-sitosterol, quereetin, guaijaverin, leucocyanidin và avicularin; lá còn có tinh dầu dễ bay hơi, eugenol; quả chín chứa nhiều vitamin C và các polysaccarit như fructoza, xyloza, glucoza, rhamnoza, galactoza...; rễ có chứa axit arjunolic; vỏ rễ chứa tanin và các axit hữu cơ.

Hàm lượng dinh dưỡng trung bình trong 100 gam quả ổi: 1 gam protein, 15 mg canxi, 1 mg sắt, 0,06 mg retinol (vitamin A), 0,05 mg thiamin (vitamin B1) và 200 mg axit ascorbic (vitamin C). Hàm lượng vitamin C cao trong quả ổi hơn đáng kể so với trong cam. Quả ổi cũng giàu pectin.

Theo một tài liệu khác, quả ổi chứa 77,9% nước, 0,9% protein, 0,3% lipit, 15 %cacbohydrat, 0,3% axit hữu cơ, 0,5% tro, 0,03 mg% vitamin B1, 0,03 mg% vitamin B2, 0,2 mg% vitamin PP, 50 –60 mg% vitamin C. Các loại đường trong quả ổi gồm 58,9% fructoza, 35,7% glucoza, 5,3% saccaroza. Các axit hữu cơ chính là axit citric và axit malic.

Trong lá ổi có chứa 10 phần trăm tanin cùng các thành phần tương tự và 0,3% tinh dầu (chủ yếu là caryophyllene, β-bisabolene, ngoài ra có aromadendrene, β-selinene, nerolidiol, oxit caryophyllene và Sel-11-en-4a-ol và eugenol), và cũng có thể có tecpen (axit oleanolic, axit ursolic). Vỏ cây chứa 25-30% tanin

Nội dung tùy chỉnh viết ở đây
popup

Số lượng:

Tổng tiền:

Gọi ngay
facebook Chat Facebook zalo Chat Zalo